NGHỊ ĐỊNH 92/2013/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 92/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CÓ HIỆU LỰC
TỪ NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của của Luật quản lý thuế ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Luật thuế giá
trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm
2013 và Điểm 2 Khoản 6, Điểm 2b Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013.
Điều 2. Áp
dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng theo quy định
tại Điểm 2 Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu có tổng
doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
Tổng doanh thu
năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại
khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.
Trường hợp doanh
nghiệp có tổng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập đến
hết kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính
thuế nhiều hơn 12 tháng theo quy định hoặc mới thành lập trong 6 tháng đầu năm
2013 thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20%
quy định tại khoản này là doanh thu bình quân tháng của năm 2012 hoặc bình quân
của các tháng trong năm 2013 tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 không vượt
quá 1,67 tỷ đồng.
2. Thuế suất 20%
quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điều 3 Nghị định này), thu
nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý
hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 3. Áp
dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội
theo quy định tại Điểm 2b Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế
suất 10% đối với phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát
sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng
bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.
Nhà ở xã hội quy
định tại khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư
xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về
giá cho thuê mua, về đối
tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
Thu nhập từ đầu
tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu
nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
trường hợp
doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì thu nhập được
áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương
ứng của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp
được áp dụng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1 Điều này là doanh nghiệp thực
hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Điều 4. Áp
dụng thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy
định tại Khoản 3 Điều 1 và giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều Luật thuế giá trị gia tăng như sau:
1. Áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013
đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
Nhà ở xã hội quy
định tại khoản này là nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở
xã hội, thuế suất 5% áp dụng theo hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở xã hội được
ký từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và áp dụng đối với số tiền thanh toán từ ngày 01
tháng 7 năm 2013 của hợp đồng ký trước ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Trường hợp cho thuê nhà ở xã hội,
thuế suất 5% áp dụng căn cứ vào thời điểm thu tiền theo hợp đồng (kể cả trường hợp thu
tiền trước cho nhiều kỳ) kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp doanh
nghiệp chưa nhận được tiền thuê nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì áp dụng
theo thời điểm xuất hoá đơn.
2. Giảm 50% mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30
tháng 6 năm 2014 đối với bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại là
căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu
đồng/m2.
Nhà ở thương mại
là căn hộ hoàn thiện quy định tại khoản này là căn hộ được hoàn thành, nghiệm
thu theo thiết kế của chủ đầu tư và được sử dụng để ở được ngay sau khi nhận
bàn giao; đối với căn hộ cho thuê phải đáp ứng điều kiện có diện tích dưới 70 m2
và có giá trị tương đương với căn hộ cùng loại có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.
Giá bán, giá cho
thuê mua, giá cho thuê nhà ở thương mại được ghi rõ trong hợp đồng; đối với
trường hợp bán hoặc cho thuê mua là giá bán, giá cho thuê mua đã bao gồm thuế
giá trị gia tăng 10% và đã bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định. Trường
hợp nhà ở thương mại bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá bán là giá
bán trả một lần đã bao gồm thuế giá trị gia tăng 10% và khoản phí bảo trì công trình
theo quy định nhưng không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm và các khoản lãi
khác.
Việc giảm 50%
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các hợp đồng bán, cho thuê mua nhà
ở thương mại ký trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 và hợp đồng ký trong thời gian
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014 được áp dụng đối
với số tiền thanh toán trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày
30 tháng 6 năm 2014.
Việc giảm 50%
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp cho thuê nhà ở thương
mại được tính trên số tiền cho thuê trả từng kỳ theo quy định tại hợp đồng cho
thuê từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014 (kể cả trường
hợp trả trước tiền thuê cho nhiều năm). Trường hợp doanh nghiệp cho thuê nhà từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014 mà chưa nhận được
tiền cho thuê thì giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng tính trên số
tiền cho thuê từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014.
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - UB Giám sát tài chính QG; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |