Thời gian
Hôm nay:
Thứ Tư, 27 tháng 8, 2014
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA THÔNG TƯ 119/2014/TT-BTC VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ
Thứ Tư, tháng 8 27, 2014
dich vụ kế toán chuyên nghiệp, học kế toán tại Từ Liêm, kiến thức tin học, thực hành kế toán, TIN TỨC
Không có nhận xét nào
Ngày 26/8/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 156/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC,08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC nhằm đơn giản các thủ tục hành chính về thuế. Theo đó, có những nội dung mới đáng chú ý sau:
1. Bỏ quy định khai và tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu bị trả lại phải nhập khẩu trở lại.
2. Bỏ mức 1 tỷ đồng về điều kiện tài sản, máy móc, thiết bị đầu tư, mua sắm đối với doanh nghiệp mới thành lập để đăng ký tự nguyện áp dựng phương pháp khấu trừ thuế.
3. Bỏ điều kiện hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong điều kiện hồ sơ, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
4. Bỏ một số chỉ tiêu tại Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra.
5. Bỏ quy định phải lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế đối với xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả nếu có hợp đồng và chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp.
Chi tiết Thông tư xem TẠI ĐÂY
Chúc các bạn một này làm việc hiệu quả!
KẾ TOÁN 112 - DỊCH VỤ UY TÍN - ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG!
THÔNG TƯ 119/2014/TT-BTC VỀ CẢI CÁCH CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
Thứ Tư, tháng 8 27, 2014
thực hành kế toán, thực hành kế toán tại Từ Liêm, Thực hành kế toán trên chứng từ thực tế, VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Không có nhận xét nào
|
THÔNG
TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để
cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2006 và
Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế;
Căn
cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn
cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010;
Căn
cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Thực hiện cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ như sau:
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu sau:
a) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai
thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu
số 01/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính.
b)
Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT)
thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số
01-1/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính.
c)
Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT)
thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số
01-2/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính.
d)
Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý
(mẫu số 03/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua
bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
đ)
Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-1/GTGT) thay
thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số
04-1/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính.
e)
Mẫu Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) thay thế mẫu
Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
g)
Mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản (mẫu số
11/KK-TNCN) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng
là bất động sản (mẫu số 11/KK-TNCN) ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
2. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“b)
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng
theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng
hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê
hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê số thuế giá trị gia
tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai,
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa
phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo
Thông tư này”.
3. Sửa đổi, bổ
sung điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 8
Điều 11 như sau:
“a) Khai thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động đại lý
- Người nộp thuế là đại lý bán
hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng
giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch
vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng
đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
- Đối với các hình thức
đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng
hoá, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại lý được
hưởng.”
b) Sửa đổi điểm d, đ, e
khoản 8 Điều 11 như sau:
“d) Người nộp thuế kinh doanh
dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với
dịch vụ cho thuê tài chính. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các
tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.
đ) Khai thuế đối với người nộp
thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hoá:
Người nộp thuế nhận xuất, nhập
khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa
nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội
dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng
phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng.
e) Việc lập các Bảng kê hàng
hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ quan thuế trong
một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán
lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán
vàng, bạc, đá quý, bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số
bán lẻ, không phải kê khai theo từng hoá đơn.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua
lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất,
không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
- Đối với cơ sở kinh doanh ngân
hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị trực thuộc
phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở chính. Khi
tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính chỉ tổng
hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc”.
c) Bãi bỏ nội dung tại
khoản 12 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm b.2.1, khoản 2 Điều 16 như sau:
“b.2) Hồ sơ khai
quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ bán
hàng đa cấp khai quyết toán thuế trực
tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã
khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân
cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do
tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu
của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt
buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước
ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp
thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo
tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ
ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản
chụp các
hoá đơn, chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ
thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu
nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước
ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị,
tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số
20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.”
b) Sửa đổi dấu cộng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai,
điểm c.2.1, khoản 2 Điều 16 như sau:
“- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi
trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như
sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức,
cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp
quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi
làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại
tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi
đăng ký thường trú hoặc tạm trú).”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b.1, khoản 6 Điều 16 như
sau:
“b) Hồ sơ khai thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1) Đối với thừa
kế, quà tặng là bất động sản, hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết
b.1, khoản 3 Điều này. Riêng Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thay thế bằng
bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng và cá
nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Trường hợp nhóm
cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản và làm thủ tục đồng sở hữu thì
cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào tờ khai mà
không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai để xác
định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân nhận thừa kế, quà tặng.”
d) Sửa đổi, bổ
sung điểm c, khoản 6, Điều 16 như sau:
“c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản
(bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) nộp hồ sơ
khai thuế theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3 Điều này.
- Cá nhân nhận
thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp nộp hồ sơ khai thuế
tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán, doanh nghiệp có phần
vốn góp. Trường hợp cá nhân đồng thời nhận thừa kế, quà tặng của nhiều loại chứng
khoán, phần vốn góp thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú
(nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân nhận thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
là tài sản khác nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai lệ phí
trước bạ”.
5. Bổ sung điểm b, Khoản 1, Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như
sau:
“b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ
nhà, đất
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo
mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh nhà, đất có
nguồn gốc hợp pháp;
- Giấy tờ hợp pháp về việc
chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản;
- Các giấy tờ chứng minh tài sản
(hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được
miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Riêng đối với trường hợp tài sản
nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ không
cần phải có tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB nêu trên. Cơ quan thuế căn
cứ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số tiền lệ phí
trước bạ phải nộp của chủ tài sản và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm
theo Thông tư này”.
6. Sửa đổi, bổ sung khổ thứ 2, 3, 4 khoản 11 Điều 21
Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Số
thuế Hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh được xác
định như sau:
Trường
hợp Hộ nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến
hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế phải nộp của
quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số
thuế phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế phải nộp
của quý. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán
tạm ngừng, nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải
nộp của tháng.
Trường
hợp trong thời gian nghỉ kinh doanh, Hộ nộp thuế khoán vẫn kinh doanh thì phải
nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều
22 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
a) Bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Nguyên tắc khai thuế.
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp
thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.
Riêng đối với hộ gia đình, cá
nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm
thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc
tổng số tiền
cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu
đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế
không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này”
b) Sửa đổi điểm b, khoản 5 Điều 22 Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“5.
Thời hạn nộp thuế
...
b)
Đối với hình thức khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh thời hạn nộp thuế là
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế”.
8. Sửa
đổi, bổ sung khổ thứ 6, 7, 8, 9 khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như
sau:
“Kho
bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong
việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với
số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:
Công trình
xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu
trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với các
công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình chi
tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu
ngân sách cho từng tỉnh.
Đối với các công trình liên huyện, nếu xác định được
doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được
Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số
phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên huyện mà không xác
định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì
chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực
hiện khấu trừ thuế GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ doanh
thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng
Cục thuế xem xét quyết định.”
9. Bãi bỏ nội dung tại Khoản 2 Điều 29
Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các
khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không
cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập
chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp
thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân
biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của
quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai
lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và
là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ
tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam
đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng)
không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu
thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế
là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Điều 3. Sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
1. Bổ sung điểm g khoản 7
Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“g) Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong
trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất
khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả
lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu dùng nội bộ.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật
tư, bán thành phẩm, để
tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ
do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp
thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành,
nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu
vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới
hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên
quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp
thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện,
dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh
doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động
xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi
và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng
may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT
đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng nhà nghỉ giữa ca
cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần P không có
đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi hoàn thành,
nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập hoá đơn. Thuế
GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống
đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000
đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai
để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai,
tính thuế GTGT.
Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống
đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000
đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai
với mục đích không phục vụ sản
xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai
nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá
tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng hoá, dịch
vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận
tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu
ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống
chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều
12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký
tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh
nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có
doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hoá đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập
từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế.
Doanh
nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự
án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm
quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh
nghiệp, hợp tác xã mới thành lập
có thực hiện
đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng
tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa
điểm kinh doanh.
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao
gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
Doanh nghiệp, hợp tác
xã hướng dẫn tại điểm a khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20
tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính
thuế mới.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm b, c khoản này phải gửi Thông báo về việc
áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi gửi
Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế trực
tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư được người có thẩm
quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm,
hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ
và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu. Trường hợp cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, nếu đáp ứng được các điều
kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm
b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh hướng
dẫn tại điểm d khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm đ khoản này phải gửi Thông báo về việc
áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước
ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp
tính thuế mới.
Trong thời gian 5 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ,
cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh
doanh biết việc chấp thuận hay không chấp thuận Thông báo về việc áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế.
4. Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở
kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp
đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập chi nhánh (bao gồm cả
chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp), nếu chi
nhánh thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế thì xác định phương pháp tính
thuế của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của doanh nghiệp đang hoạt động. Trường
hợp chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh
thu hoặc chi nhánh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố cùng nơi
doanh nghiệp có trụ sở chính nhưng không thực hiện kê khai riêng thì
thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã mới thành lập khác không thuộc các trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này
thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
d) Khi hết năm dương lịch đầu
tiên từ khi thành lập, nếu doanh
nghiệp, hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên theo cách xác định tại
khoản 2 Điều này và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ thì tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế; nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không đạt mức doanh thu từ một tỷ đồng trở
lên nhưng vẫn thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì
được đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này. Sau năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác
xã áp dụng
ổn định phương pháp tính thuế trong 2 năm liên tục.
Ví dụ 53: Công ty TNHH thương mại dịch vụ X thành lập và bắt đầu hoạt
động từ tháng 4/2014, Công ty TNHH thương mại dịch vụ áp dụng phương pháp tính
trực tiếp các kỳ tính thuế GTGT trong năm 2014. Đến hết kỳ tính thuế tháng
11/2014, Công ty TNHH thương mại dịch vụ X xác định doanh thu như sau:
Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế từ
tháng 4 đến hết tháng 11 năm 2014 chia cho 8 tháng, sau đó nhân với 12 tháng.
Trường hợp doanh thu ước tính xác
định được từ 1 tỷ đồng trở lên thì Công ty TNHH thương mại dịch vụ X chuyển sang áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế từ ngày 1/1/2015 và cho hai năm 2015, 2016. Trường hợp doanh thu ước
tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng và Công ty TNHH thương
mại dịch vụ X thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì Công ty TNHH thương mại dịch vụ X thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. Nếu Công ty TNHH
thương mại dịch vụ X tiếp tục đăng ký tự ngyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì
Công ty TNHH thương mại dịch vụ X tiếp
tục áp dụng phương pháp khấu trừ trong hai năm 2015, 2016.”
4. Sửa đổi khoản 1 Điều 13 Thông tư số
219/2013/TT-BTC như sau:
“1. Số thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất
thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá
quý.
Giá trị gia tăng của
vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán
ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán vàng, bạc, đá quý,
bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ
thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc
nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra
tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế
phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ
vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát
sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ
giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ
sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết
chuyển tiếp sang năm sau”.
5. Bổ sung ví dụ số 58a tại
khoản 4 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Ví dụ số 58a: Doanh nghiệp A đầu tư xây
dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất khép kín từ khâu nuôi trồng (bao gồm cả thuê gia công nuôi
trồng mà doanh nghiệp A đầu tư
toàn bộ giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật
liệu đầu vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y…), đến khâu
chế biến phi-lê
cá tra đông lạnh để xuất khẩu và bán trong nước. Trong quá trình sản xuất doanh
nghiệp A đã
mua thêm cá tra của các doanh nghiệp khác hoặc của các hộ nông dân. Cá tra mua ngoài
trước khi đưa vào nhà máy đều được tập trung nuôi tại ao hồ của doanh nghiệp A cùng
cá tra do doanh nghiệp A tự nuôi. Cá tra do doanh nghiệp tự nuôi và cá tra mua
ngoài được đưa vào nhà máy chế biến thành sản phẩm cá tra phi-lê (cá fillet)
qua công đoạn và theo quy trình: Cá nguyên liệu - làm sạch - cắt đầu, lột da -
bỏ nội tạng - cắt phi-lê - ướp muối - đông lạnh - xuất bán. Doanh nghiệp A được
thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT như
sau:
- Doanh nghiệp A được khấu trừ
toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào
không hình thành tài sản cố định tại nhà máy phục vụ khâu sơ chế cá tra phi-lê
theo quy trình nêu trên.
- Cá tra phi-lê có nguồn gốc do doanh
nghiệp A tự nuôi để xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và doanh nghiệp được
khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào có liên quan đến hoạt động xuất khẩu cá tra phi-lê.
Trường hợp doanh nghiệp nuôi cá tra sau đó chế biến thành cá tra phi-lê vừa để
xuất khẩu vừa để bán trong nước thì thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ %
doanh thu xuất khẩu/Tổng Doanh thu (doanh thu xuất khẩu và doanh thu bán trong
nước).”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi khổ thứ nhất điểm c
khoản 3 Điều 15 như sau:
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua
trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở
lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản,
hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá,
dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường
hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán
theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm
thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê
khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào”.
b) Sửa
đổi, bổ sung khổ đầu khoản 3 Điều 15 như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh
việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản
của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông
báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc
thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để
thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ
thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức
thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài
khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân
sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan
thuế).”
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 15 như sau:
“c)
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba
thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh
toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán
theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải
được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một
pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các
hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường
hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng”.
7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16
Thông tư số
219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để
tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.
Điều 4. Sửa đổi mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS và C1-03/NS) tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài
chính về việc đính chính Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài
chính và mẫu Bảng kê nộp thuế (01/BKNT) ban hành kèm theo Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính như sau:
Ban hành kèm theo
Thông tư này:
1. Mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số
C1-02/NS và C1-03/NS) thay thế cho
mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày
16/4/2013 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách
và Kho bạc (gọi tắt là TABMIS).
2. Mẫu Bảng kê nộp thuế (01/BKNT) thay thế cho mẫu Bảng kê nộp thuế
(01/BKNT) ban hành kèm theo Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân
sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các
ngân hàng thương mại.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số
39/2014/TT-BTC như sau:
“2.
Các loại hóa đơn:
a) Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1
Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hoá
đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải
quốc tế;
- Xuất vào khu phi
thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hoá đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5
ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là
doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt
động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp
A sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không
cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
- Doanh nghiệp B là
doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt
động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hoá đơn GTGT cho hoạt động bán hàng
trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.
- Doanh nghiệp C là
doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt
Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ
“Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”; khi bán hàng hóa ra nước
ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C không cần lập hóa đơn bán hàng.
- Doanh nghiệp D là doanh nghiệp
khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch
vụ trong nước, cho khu phi thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hoá đơn bán hàng. Khi
xuất hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D không cần lập hóa đơn bán hàng.
c) Hoá đơn khác gồm:
tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
d) Phiếu thu tiền
cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu
phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và
các quy định của pháp luật có liên quan.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư số
39/2014/TT-BTC như sau:
“g) Tên
hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền
ghi bằng số và bằng chữ. Trường hợp tổ chức kinh doanh có sử dụng phần mềm kế
toán theo hệ thống phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì chỉ tiêu
đơn vị tính được sử dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn.”
b) Sửa đổi
điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“a) Tổ chức
kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn không
nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa
đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hoá đơn dịch vụ ngân hàng
đáp ứng đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trường hợp kinh doanh
dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính””.
3. Sửa
đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như
sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung hướng dẫn tại điểm b, c khoản 1 Điều 16 như sau:
“b) Người bán phải lập hóa
đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường
hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch
vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu
dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
Nội dung trên hóa đơn
phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại
mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không
ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống
(nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính
nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.
c) Hóa đơn
được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống
nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
Đối với hóa
đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn
thu phí của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các
loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi lập
hóa đơn được thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hoá đơn thực tế đã lập. Chi tiết
mỗi số hoá đơn giao khách hàng được thể hiện trên một dòng của Bảng kê với đầy
đủ các tiêu thức đã được đăng ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo phát hành
hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Bảng kê được lập hàng tháng, được
in ra giấy để lưu trữ bảo quản hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử (Ví dụ
như: bút nhớ (đĩa flash USB), đĩa CD và DVD, đĩa cứng gắn ngoài, đĩa cứng gắn
trong). Việc bảo quản, lưu trữ bảng kê thực hiện theo quy định hiện hành về bảo
quản, lưu trữ tài liệu kế toán. Nếu lưu trữ bằng giấy thì bảng kê phải có đầy
đủ tên, chữ ký người lập bảng kê; tên, chữ ký thủ trưởng đơn vị; dấu đơn vị. Nếu
lưu trữ bằng phương tiện điện tử thì bảng kê phải có chữ ký điện tử của đơn vị
và nội dung bảng kê phải đảm bảo có thể truy cập kết xuất và in ra giấy khi cần
tham chiếu. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ thông
tin trên bảng kê hóa đơn đã lập trong ngày, trong tháng và phải đảm bảo lưu trữ
để cung cấp cho cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác khi có yêu cầu”.
b) Bãi bỏ khổ thứ 7 điểm a
khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
4. Sửa đổi khổ thứ hai Điều 27 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có
hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc
loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hoá đơn của cơ quan thuế theo
hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn theo tháng.”
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“b)
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử
dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định
theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và
lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để
trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô
hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không
phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính.
Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất
cho cán bộ công nhân viên để dùng làm
việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính
vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi
có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn
mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao
gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia
tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ
hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh
nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì
doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần
giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào
kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ
quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính
có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa,
dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có
hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A
có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng
nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A
có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh
nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa,
dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế
năm 2015).
Trường
hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định
của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in
trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này
nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp
căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
3. Sửa
đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai
tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu
tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực
hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có
tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể
từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu đạt
10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối
thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm
kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể
từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt
điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao động quy định tại điểm này
là số lao động có ký hợp đồng lao động làm việc toàn bộ thời gian, không tính
số lao động bán thời gian và lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm.
Số lao động sử dụng thường xuyên
bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH
ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư không đáp
ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân
khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ
quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp Giấy
chứng nhận đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh
nghiệp
không được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu
đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Đối với
những trường hợp thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại
khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được
chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định
sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông
báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
cụ thể việc thực hiện quy định này.
2. Bãi bỏ các hướng
dẫn, mẫu biểu tại các Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ tại Thông tư này.
3. Các thủ tục hành chính về thuế
khác không được hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các văn bản
pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo
Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh,
TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT;
TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)